Quy định mới về mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Ngày 05/02/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 10/2024/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Theo đó, thông tư quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản như sau:

* Đối với hoạt động thăm dò:

- Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 hec-ta (ha), mức thu là 4.000.000 đồng/01 giấy phép.

- Diện tích thăm dò từ 100 ha đến 50.000 ha, mức thu là 10.000.000 đồng/01 giấy phép.

- Diện tích thăm dò trên 50.000 ha, mức thu là 15.000.000 đồng/01 giấy phép.

* Đối với hoạt động khai thác:

(1) Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng suối:

+ Có công suất khai thác dưới 5.000 m3/năm: 1.000.000 đồng/01 giấy phép;

+ Có công suất khai thác từ 5.000 m3 đến 10.000 m3/năm: 10.000.000 đồng/01 giấy phép;

+ Có công suất khai thác trên 10.000 m3/năm: 15.000.000 đồng/01 giấy phép.

(2) Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ các loại đã quy định đối với giấy phép khai thác tại mục (1) nêu trên:

+ Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có diện tích dưới 10 ha và công suất khai thác dưới 100.000 m3/năm: Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có diện tích dưới 10 ha và công suất khai thác dưới 100.000 m3/năm: 15.000.000 đồng/01 giấy phép;

+ Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có diện tích từ 10 ha trở lên và công suất khai thác dưới 100.000 m3/năm hoặc loại hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có diện tích dưới 10 ha và công suất khai thác từ 100.000 m3/năm trở lên, than bùn trừ hoạt động khai thác tại mục (1) nêu trên: 20.000.000 đồng/01 giấy phép;

 + Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có diện tích từ 10 ha trở lên và công suất khai thác từ 100.000 m3/năm trở lên, trừ hoạt động khai thác cát, sỏi lòng suối nêu trên: 30.000.000 đồng/01 giấy phép.

(3) Giấy phép khai thác khoáng sản làm nguyên liệu xi măng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; đá ốp lát và nước khoáng: 40.000.000 đồng/01 giấy phép.

(4) Giấy phép khai thác các loại khoáng sản lộ thiên trừ các loại khoáng sản đã quy định tại mục (1), (2), (3), (6), (7) của Biểu mức thu này.

+ Không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: 40.000.000 đồng/01 giấy phép;

+ Có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: 50.000.000 đồng/01 giấy phép.

(5) Giấy phép khai thác các loại khoáng sản trong hầm lò trừ các loại khoáng sản đã quy định tại mục (2), (3), (6), (7) của Biểu mức thu này: 60.000.000 đồng/01 giấy phép.

(6) Giấy phép khai thác khoáng sản quý hiếm: 80.000.000 đồng/01 giấy phép.

(7) Giấy phép khai thác khoáng sản đặc biệt và độc hại: 100.000.000 đồng/01 giấy phép.

* Khai thác tận thu: Mức thu là 5.000.000 đồng/01 giấy phép.

* Trường hợp cấp gia hạn giấy phép, cấp lại giấy phép khi chuyển nhượng: Mức thu bằng 50% mức thu lệ phí tương ứng với các mức thu nêu trên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/3/2024 và thay thế Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016 và Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính./.

Thanh Hoa

 TIN TỨC LIÊN QUAN

Ngày 28/6/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 43/2024/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày 21/6/2024, Bộ chính trị ban hành Kết luận số 83-KL/TW về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.
Ngày 17/6/2024 Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2024/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.
Ngày 20/6/2024, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ban hành Quy định về chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án, giám sát thi công công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 31/5/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó có sửa đổi, bổ sung quy định về cung cấp thông tin xe ra, vào bến xe khách.
Ngày 16/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 33/2024/TT-BTC quy định về kinh phí đầu tư xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về giá. Theo đó, nội dung chi và mức chi cho duy trì, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về giá được quy định cụ thể: