Một số lỗi thường gặp của người điều khiển xe mô tô, xe ô tô và mức phạt

        Trong quá trình điều khiển xe mô tô cũng như xe ô tô, việc nắm vững luật giao thông không chỉ giúp bạn di chuyển an toàn, bảo vệ tính mạng cho bản thân và người thân của mình mà còn cho người khác. Bên cạnh việc hiểu biết về biển báo, hiệu lệnh và các tín hiệu giao thông, người tham gia giao thông còn phải nắm được những thông tin về các lỗi vi phạm luật giao thông đường bộ thường gặp và mức xử phạt cụ thể theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Sau đây là một số lỗi thường gặp và mức phạt cụ thể:

        Đối với xe mô tô

        Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm i Khoản 1 Điều 6);

        Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức) thì phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Điểm a Khoản 3 Điều 6);

        Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm h Khoản 4 Điều 6), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 6);

        Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm e, khoản 4, Điều 6), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 6);

        Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng (Điểm i Khoản 2 Điều 6).

        Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm a Khoản 1 Điều 17);

        Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 (Điểm a Khoản 5 Điều 21); Người điểu khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (Điểm b Khoản 7 Điều 21);

        Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng thì phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 17);

        Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt  từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm c Khoản 7 Điều 6), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (Điểm e Khoản 10 Điều 6); nếu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Điểm e Khoản 8 Điều 6), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (Điểm g Khoản 10 Điều 6);

        Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h thì bị phạt từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng (Điểm c Khoản 2 Điều 6); chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a Khoản 4 Điều 6); chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm a Khoản 7 Điều 6), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6).

        Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

        Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm a Khoản 4 Điều 5), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng; từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông (Điểm b, c Khoản 11 Điều 5);

        Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm a Khoản 5 Điều 5), tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông (Điểm b, c Khoản 11 Điều 5);

        Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thì bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng (Điểm c Khoản 8 Điều 5), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (Điểm g Khoản 11 Điều 5); Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1lít khí thở thì phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (Điển a Khoản 10 Điều 5), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (Điểm h Khoản 11 Điều 5);

        Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định (Điểm a Khoản 3 Điều 5); chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm i Khoản 5 Điều 5); chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu (Điểm a Khoản 6 Điều 5), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5); chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (Điểm c Khoản 7 Điều 5), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5)./.

                                                                                                          Kim Oanh

 TIN TỨC LIÊN QUAN