Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật; Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm

        Hiện nay, việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm được quy định tại nhiều văn bản như: Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW ngày 22/3/2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về thực hiện một số điều trong Quy định số 102-QĐ/TW và các văn bản có liên quan khác. Sau đây xin được giới thiệu nội dung về các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật; thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

        Về các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật thì được hướng dẫn cụ thể như sau:

        Tại Khoản 1 Điều 5 Quy định 102-QĐ/TW nêu: “Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật”. Vậy “bệnh hiểm nghèo” được hiểu như thế nào? Căn cứ Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW thì “bệnh hiểm nghèo”  là bệnh nguy hiểm đến tính mạng của người bị mắc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Và thời gian chưa xem xét, xử lý kỷ luật nêu trên không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng.

        Tại Khoản 2 Điều 5 Quy định 102-QĐ/TW nêu: “Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, kết luận, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng”. Quy định trên có nghĩa là: Đảng viên qua đời, sau đó mới phát hiện có vi phạm thì không tiến hành kiểm tra. Khi đang kiểm tra hoặc xem xét, xử lý kỷ luật mà đảng viên vi phạm qua đời thì chỉ kết luận, không thi hành kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đặc biệt nghiêm trọng qua đời thì vẫn kết luận kiểm tra, kết luận và xử lý kỷ luật.

        Về thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm được hướng dẫn thực hiện như sau:

        *Tại khoản 1, Điều 3 Quy định 102-QĐ/TW nêu: “Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.

        Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như sau: 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức”. Quy định này được Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn cụ thể như sau: “Đảng viên vi phạm ở bất cứ thời điểm nào đều phải được tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, làm rõ, kết luận và biểu quyết bằng hình thức kỷ luật cụ thể. Sau đó căn cứ vào kết quả biểu quyết và đối chiếu với quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật để quyết định thi hành hoặc không thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm”.

        *Tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Quy định 102-QĐ/TW nêu: “Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới”. Quy định này được Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn cụ thể như sau:

        Ví dụ: Đảng viên A có vi phạm vào ngày 02/5/2015 và còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật, đến ngày 08/9/2017 lại có vi phạm mới thì thời hiệu đối với vi phạm cũ được tính lại từ ngày 08/9/2017. Tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật.

        - Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm đến thời điểm tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật đảng viên; trường hợp vi phạm xảy ra liên tục kéo dài thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

        - Không tính lại thời hiệu đối với đảng viên đã bị thi hành kỷ luật nhưng sau đó, tổ chức đảng cấp trên quyết định lại (chuẩn y, tăng hoặc giảm) hình thức kỷ luật đối với đảng viên đó.

        Việc Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW ngày 22/3/2018 về Thực hiện một số Điều trong Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm đã giúp cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền thuận lợi hơn trong việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

-Hoa Phượng

 TIN TỨC LIÊN QUAN