Tìm hiểu quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng

Tìm hiểu các quy định pháp luật hiện hành có thể thấy quy định về chế độ tài sản vợ chồng được quy định tại nhiều văn bản như  Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Đất đai...

Tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng.

* Tài sản chung gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

* Tài sản riêng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

Theo quy định tại Điều 213 Bộ Luật Dân sự 2015, sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

Như vậy, vợ chồng có quyền lựa chọn phân chia tài sản chung bằng văn bản có công chứng hoặc do Tòa án phân chia bằng quyết định. Thực tế có rất nhiều trường hợp trước hoặc sau khi ly hôn họ không muốn nhờ Tòa án giải quyết về vấn đề tài sản cho nên họ làm thủ tục công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung tại tổ chức hành nghề công chứng. Đối với những trường hợp này thì có mặt thuận lợi là họ sẽ giảm được phần án phí cũng như sẽ phân chia theo đúng nguyện vọng của vợ/ chồng. Còn nếu trong trường hợp việc phân chia tài sản do Tòa án quyết định thì không phải công chứng cũng như công chứng viên không được thực hiện phân chia tài sản sau khi đã có quyết định của Tòa án.

Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận và được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được quy định từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64; Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các Điều 47,48,49,50 và 59).

Đối với tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có quyền thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp việc chia tài sản đó bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp: Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; Hoặc nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ: Nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Bồi thường thiệt hại; Thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; Trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, nếu vợ chồng có thay đổi thì vẫn có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung bằng văn bản có công chứng. Việc chấm dứt hiệu lực việc phân chia tài sản chung vợ chồng không áp dụng trong trường hợp đã ly hôn mà phải làm văn bản hủy đối với tài sản chưa thực hiện đăng ký sang tên.

Đối với tài sản riêng, vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Hình thức thỏa thuận của vợ chồng về tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định pháp luật giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải đảm bảo hình thức đó.

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Đây là điểm mới rất quan trọng, quy định cụ thể, rõ ràng hơn so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 chỉ quy định vợ chồng có quyền thỏa thuận tài sản riêng.

Ngoài các hình thức thỏa thuận nêu trên, vợ chồng còn có quyền lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản riêng của vợ/chồng hoặc Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ/chồng. Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn với nhau vào tháng 9 năm 2010. Năm 2008 anh A có mua một căn hộ chung cư trả góp, nhưng đến tháng 10 năm 2010 mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư. Như vậy, xét về thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. Nhưng xét về nguồn gốc thì căn hộ chung cư là do anh A mua trước khi kết hôn bằng nguồn tiền riêng của mình. Do vậy, để chứng minh đó là tài sản riêng thì anh A có quyền lập Văn bản cam kết tài sản riêng kèm theo hồ sơ, giấy tờ theo quy định pháp luật.

Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ Luật dân sự và các luật khác có liên quan;

- Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29,30,31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha , mẹ, con và thành viên khác của gia đình.                                    

Tóm lại, vợ chồng khi thỏa thuận chế độ tài sản có quyền yêu cầu công chứng hoặc chứng thực các Văn bản sau :

- Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng (có 02 trường hợp chia tài sản: Chia tài sản chung sau ly hôn và chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân).

- Văn bản thỏa thuận về chế độ sở hữu.

- Văn bản nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng.

- Văn bản thỏa thuận về việc chấm dứt hiệu lực của văn bản chia tài sản chung của vợ chồng.

- Văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản riêng của vợ/ chồng hoặc cam kết tài sản riêng của vợ/chồng.

Trà Giang

 TIN TỨC LIÊN QUAN