Tình hình triển khai xây dựng giá sản phẩm, dịch vụ do nhà nước định giá trên địa bàn tỉnh
Theo quy định tại Luật Phí và lệ phí thì có 17 sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ có liên quan. Cụ thể là:
STT |
TÊN PHÍ |
TÊN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ |
1 |
Thủy lợi phí |
Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi |
2 |
Phí kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật |
Dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật |
3 |
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính |
Dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính |
4 |
Phí chợ |
Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ |
5 |
Phí sử dụng đường bộ |
Dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh |
6 |
Phí qua đò, qua phà |
Dịch vụ sử dụng đò, phà |
7 |
Phí sử dụng cảng, nhà ga |
Dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga |
8 |
Phí hoa tiêu, dẫn đường |
Dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường |
9 |
Phí kiểm định phương tiện vận tải |
Dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải |
10 |
Phí kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn |
Dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn |
11 |
Phí trông giữ xe |
Dịch vụ trông giữ xe |
12 |
Phí phòng, chống dịch bệnh |
Dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y |
13 |
Phí kiểm dịch y tế |
Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng |
14 |
Phí kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc |
Dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc |
15 |
Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn |
Dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt |
16 |
Phí vệ sinh |
Dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt |
17 |
Phí hoạt động chứng khoán |
Dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán |
Trong các sản phẩm, dịch vụ nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền quy định giá đối với 09 sản phẩm, dịch vụ (trong đó có ba dịch vụ phải quy định giá đối với cả trường hợp được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước là dịch vụ bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ sử dụng đò, phà), bao gồm:
Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Những dịch vụ này phải quy định ở hình thức giá cụ thể.
Dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Những dịch vụ này phải quy định ở hình thức giá tối đa.
Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý.Những dịch vụ này phải quy định ở hình thức khung giá.
Thực hiện các quy định trên, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo việc triển khai xây dựng phương án giá các sản phẩm, dịch vụ nêu trên. Cụ thể, UBND tỉnh cóvăn bản số 5279/UBND-TH1 ngày 13/10/2016 về việc xây dựng, thẩm định và ban hành giá dịch vụ quy định tại Luật Phí và lệ phí; văn bản số 1255/UBND-TH1 ngày 07/3/2017 về việc triển khai thực hiện Thông báo kết luận số 10/TB-HĐND ngày 02/3/2017 của Thường trực HĐND tỉnh; văn bản số 2061/UBND-XD2ngày 07/4/2017 về việc đôn đốc thực hiện xây dựng phương án giá dịch vụ. Theo đó, UBND tỉnh đã giao các sở, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng phương án giá dịch vụ đối với 09 loại giá sản phẩm, dịch vụ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Tính đến nay các sở, ngành đã tham mưu xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành 06 văn bản về giá dịch vụ đối với: sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi (Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 15/5/2017); dịch vụ đi thuyền tại Khu danh thắng Hương Tích, huyện Can Lộc (Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 21/4/2017); dịch vụ sử dụng cảng cá được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý (Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 21/4/2017); dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ (Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 10/4/2017); dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 28/3/2017); dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (Quyết định số 10/2017/QĐ-UBNDngày 28/3/2017).Các văn bản này đều đảm bảo tuân thủ quy trình, thủ tục ban hành văn bản QPPL, có ý kiến thẩm định về phương án giá của Sở Tài chính. Mức giá dịch vụ cơ bản tương ứng như mức phí hiện hành và phù hợp với quy định của pháp luật cũng như tình hình thực tiễn của địa phương.
Đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu thì sau khi Sở Tài nguyên và Môi trường thuê đơn vị tư vấn xây dựng giá, thực hiện việc khảo sát tính toán để xây dựng phương án, gửi Sở Tài chính thẩm định phương án và đã gửi Sở Tư pháp thẩm định về dự thảo Quyết định quy định mức giá dịch vụ này. Còn một số dịch vụ còn lại thì không xây dựng vì thực tiễn địa phương chưa có loại hình dịch vụ đó hoặc hiện đã có văn bản của UBND tỉnh quy định về vấn đề đó hoặc công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Trung ương và do Trung ương định giá. Cụ thể là: vềdịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, hiện nay trên địa bàn tỉnh mới chỉ có Nhà máy chế biến phân hữu cơ từ rác thải ở xã Cẩm Quan, huyện Cẩm Xuyên. UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định số 3229/QĐ-UBND ngày 14/11/2016 về việc phê duyệt điều chỉnh đơn giá công tác xử lý rác thải, Quyết định số 2650/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 ban hành bộ đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh đã quy định cụ thể về đơn giá vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo từng loại hình cụ thể. Do đó, tạm thời không ban hành quy định mới về giá dịch vụ này, khi có dự án đầu tư mới trên địa bàn thì sẽ triển khai xây dựng. Đối với giá dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý thuộc các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh, do hiện nay tỉnh ta chưa có loại hình dịch vụ này, không phát sinh dịch vụ nên cũng không xây dựng giá. Trường hợp giá dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thì hiện trên địa bàn tỉnh ta có 02 cảng biển là cảng Vũng Áng, cảng Xuân Hải thuộc thẩm quyền Trung ương quản lý, vì thế giá dịch vụ do Trung ương ban hành.
Như vậy, có thể thấy về cơ bản tỉnh ta đã kịp thời xây dựng giá dịch vụ đối với các sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang loại hình do Nhà nước định giá theo quy định tại Luật Phí và lệ phí. Đây là cơ sở cho các sở, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quantrong tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật./.
Kim Lân