Điểm mới về nội dung chi và mức chi cho cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL ở địa phương
Trước đây việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Tuy nhiên quá trình thực hiện, một số nội dung chi thấp chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, một số nhiệm vụ thực hiện nhưng không được quy định trong Thông tư liên tịch, dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện. Vì vậy, ngày 08/02/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Theo đó nội dung Thông tư cơ bản kế thừa quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP. Ngoài nội dung chi và mức chi ở trung ương, thì ở địa phương cũng có một số điểm mới, cụ thể:
1. Về nội dung chi
Thứ nhất là Thông tư đã bổ sung thêm một số nội dung chi gồm: (1) Chi lấy ý kiến chuyên gia trong trường hợp dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát theo chuyên đề, địa bàn, ngành, lĩnh vực; báo cáo tổng rà soát hệ thống văn bản; báo cáo hệ thống hóa văn bản cần phải lấy ý kiến tư vấn của các chuyên gia. (2) Chi chỉnh lý các loại dự thảo báo cáo tại khoản 5 Điều này (trừ báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp). (3) Chi kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Thứ hai là quy định cụ thể hơn nội dung chi các loại báo cáo (bao gồm cả báo cáo tổng hợp và báo cáo của từng bộ, ngành, tổ chức, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, địa phương, đơn vị) bao gồm: Báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản theo chuyên đề, địa bàn, ngành, lĩnh vực; báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản định kỳ (5 năm); báo cáo kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản. Chi báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
2. Về mức chi
Cơ bản mức chi quy định tại Thông tư tăng hơn nhiều so với mức chi tại Thông tư liên tịch 122/2011/TTLT-BTC-BTP. Theo đó, mức chi lấy ý kiến chuyên gia 1500.000đ/văn bản lấy ý kiến; mức chi Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 7000.000đ/báo cáo; Báo cáo của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; báo cáo kết quả của Đoàn kiểm tra liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh quyết định thành lập 3.000.000đ/báo cáo; Báo cáo của các phòng, ban, ngành cấp huyện; cơ quan chuyên môn của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã; báo cáo kết quả của Đoàn kiểm tra liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập: 1500.000đ/báo cáo; mức chi kiểm tra văn bản quy định: Trường hợp kiểm tra văn bản mà không phát hiện dấu hiệu trái pháp luật là 250.000đ/văn bản; Trường hợp kiểm tra văn bản mà phát hiện dấu hiệu trái pháp luật là 500.000đ/văn bản; mức chi rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn; rà soát, hệ thống hóa văn bản để thực hiện hệ thống hóa văn bản định kỳ (5 năm); rà soát văn bản khi thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội: 100.000đ-200.000/văn bản; Chi kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản là 150.000/văn bản.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ 01/4/2023 và được áp dụng cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Xem toàn văn Thông tư tại đây./.
Hải Giang