Một số nội dung cơ bản của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

        Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được Quốc hội thông qua ngày 16/6/2020 gồm 4 chương, 42 Điều. Theo quy định trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hòa giải viên sẽ tiến hành đối thoại, hòa giải nhằm hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp. Luật quy định một số nội dung quan trọng sau đây:

        Thứ nhất, giải thích một số từ ngữ: Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự nhằm hỗ trợ các bên thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định; Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính; Hòa giải thành là thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó; Đối thoại thành là thông qua đối thoại, các bên tham gia đối thoại tự nguyện thống nhất về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần khiếu kiện hành chính mà phần này không liên quan đến những phần khác của khiếu kiện hành chính đó (Điều 2).

        Thứ hai, quy định về nguyên tắc hòa giải, Điều 3 Luật này quy định 09 nguyên tắc sau:

        - Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại.

        - Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.

        - Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

        - Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

        - Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

        - Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.

        - Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật;

        - Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.

        Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.

        - Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.

        Thứ ba, quy định về điều kiện để được bổ nhiệm Hòa giải viên, được quy định tại Khoản 1 Điều 10 như sau:

        Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Công, hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:

        - Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên Thi hành án dân sự, Thẩm tra viên trước khi nghỉ hưu; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác, hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư;

        - Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;

        - Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;

        - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên.

         Ngoài ra Luật cũng quy định người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:

         - Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

        - Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an.

        Để thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện, Luật giao Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định cụ thể về vấn đề này.

        Thứ tư, quy định về các trường hợp không thể tiến hành hòa giải, đối thoại, Điều 19 Luật nêu rõ những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại gồm:

        - Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

        - Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

        - Người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì có lý do chính đáng.

        - Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

        - Một trong các bên đề nghị không hòa giải, đối thoại.

        - Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.

        - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

        Thứ năm, quy định về trình tự, thủ tục và công nhận kết quả hòa giải, đối thoại, để nhận được Quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại, các bên phải tiến hành theo trình tự, thủ tục gồm các bước sau:

        Bước 1: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chỉ định Hòa giải viên

        Trong bước này, người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ. Sau đó, nếu đủ điều kiện để được hòa giải thì Tòa án sẽ phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại, chỉ định Hòa giải viên…

        Bước 2: Chuẩn bị hòa giải, đối thoại

        Để thực hiện hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên phải chuẩn bị: Tiếp nhận và nghiên cứu đơn, tài liệu gửi kèm do Tòa án chuyển đến; vào sổ theo dõi vụ việc; xác định tư cách của người tham gia hòa giải, đối thoại; xây dựng phương án hòa giải, đối thoại…

        Bước 3: Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại

        Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.

        Trong phiên hòa giải sẽ gồm Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của họ, người phiên dịch, người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.

        Phiên hòa giải, đối thoại được thực hiện theo trình tự sau:

        - Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia; trình bày nội dung cần hòa giải, đối thoại; diễn biến quá trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; quyền, nghĩa vụ của mình…

        - Người yêu cầu, khởi kiện hoặc người đại diện của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện, đề xuất quan điểm những vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết (nếu có).

        - Hòa giải viên hỗ trợ các bên tham gia hòa giải, đối thoại trao đổi ý kiến, trình bày các nội dung chưa rõ, đi đến thỏa thuận, thống nhất giải quyết tranh chấp, khiếu nại.

        - Kết luận về những vấn đề các bên đã thống nhất, chưa thống nhất.

        Bước 4: Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại

        Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau thì Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

        Phiên họp này được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác ở trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Tại đó, Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

        Bước 5: Ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành

        Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu. Khi đó, nếu đủ điều kiện thì Thẩm phán ra quyết định. Ngược lại, nếu không đủ điều kiện thì không ra quyết định và chuyển biên bản cũng như tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính (Khoản 1 Điều 35).

        Trên đây là một số nội dung cơ bản của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021./.

Nguyễn Thị Ngọc

Trợ giúp viên pháp lý

 

 TIN TỨC LIÊN QUAN