Tài liệu Hỏi - Đáp về gói hỗ trợ Covid-19 dành cho người lao động

Câu 1: Bị sa thải hoặc buộc thôi việc thì có được nhận hỗ trợ Covid-19 không?

Trả lời:

Điều 5 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định về điều kiện nhận hỗ trợ với nhóm đối tượng là người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp không đề cập đến lý do chấm dứt hợp đồng.

Vì vậy chỉ cần đảm bảo các điều kiện sau thì sẽ được nhận trợ cấp:

- Có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 01 tháng 4 năm 2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 15 tháng 6 năm 2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định

- Không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Câu 2: Nghỉ việc trước ngày 1/4/2020 có được nhận tiền hỗ trợ covid-19?

Trả lời:

Điều 5 Quyết định 15/2020/QD-TTg quy định người lao động được hỗ trợ kinh phí theo Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 01/4/2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 15/6/2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015.

Như vậy, một trong các điều kiện để người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động được nhận tiền hỗ trợ covid-19 là phải chấm dứt hợp đồng lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 15/6/2020.

Trong khi đó, nếu chấm dứt hợp đồng trước ngày 01/4/2020 thì sẽ không đáp ứng điều kiện về thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, nên sẽ không đủ điều kiện để được nhận tiền hỗ trợ covid-19.

Câu 3: Người lao động bị mất việc làm do covid được hỗ trợ tối đa bao nhiêu tiền?

Trả lời:

Theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg thì đối với người lao động bị mất việc sẽ chia hai trường hợp để hỗ trợ như sau:

- Trường hợp 1: Người lao động có hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm nhưng bị chấm dứt và không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Đối với trường hợp này, NLĐ được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng nếu có đủ các điều kiện sau:

+ Có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 01 tháng 4 năm 2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 15 tháng 6 năm 2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định;

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Trường hợp 2: Người lao động không có hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm.

Đối với trường hợp này, người lao động sẽ nhận được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng nếu có đủ các điều kiện sau:

+ Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2020;

+ Cư trú hợp pháp tại địa phương;

+ Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau: bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.

Câu 4: Lao động tự do muốn nhận tiền hỗ trợ covid-19 thì cần làm gì?

Trả lời:

Đối với lao động tự do (không có hợp đồng lao động) thì cần thực hiện 02 bước sau đây:

- Bước 1: Xác định xem mình có đủ điều kiện được hưởng không

Lao động tự do có đủ các điều kiện sau đây sẽ được nhận hỗ trợ gói 62.000 tỷ:

+ Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2020;

+ Cư trú hợp pháp tại địa phương;

+ Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau: bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.

Bước 2: Những ai đủ điều kiện thực hiện nộp đơn đề nghị theo mẫu số 04 và gửi đến UBND cấp xã.

Riêng trường hợp người lao động có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách hỗ trợ và ngược lại.

Sau khi nộp hồ sơ thì người lao động đợi phê duyệt danh sách ở cấp tỉnh và nhận hỗ trợ khi danh sách đã được phê duyệt.

Câu 5: Người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nộp hồ sơ tại đâu?

Trả lời:

Đối với trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động thì Doanh nghiệp chủ động rà soát và lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo Mẫu 01; đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận Danh sách này.

Sau khi nhận xác nhận của cơ quan BHXH thì doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở và chờ xét duyệt danh sách.

Lưu ý: Chỉ những người lao động có đủ điều kiện sau đây mới được nhận hỗ trợ:

-  Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020.

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.

- Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31 tháng 3 năm 2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19./.

 

 TIN TỨC LIÊN QUAN