Một số nội dung cơ bản liên quan đến quyền hưởng dụng

Mặc dù được quy định tại Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, tuy nhiên khái niệm về quyền hưởng dụng hiện nay vẫn đang còn tương đối mơ hồ với nhiều người dân. Điều này phần nào ảnh hưởng tới việc thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản của mình. Tuy nhiên, không vì vậy mà cho rằng quyền hưởng dụng không quan trọng. Thực tế, khi xem xét cụ thể về quyền hưởng dụng, có thể thấy rằng đây là một quyền năng có ý nghĩa lớn về mặt xã hội và kinh tế trong việc khai thác, sử dụng tài sản. Quyền hưởng dụng là quy định mới được bổ sung tại BLDS năm 2015 mà trước đây BLDS năm 2005 không quy định, mang tính chất đột phá trong giao dịch dân sự ngày nay.

Được quy định tại Điều 257 BLDS năm 2015, theo đó quyền hưởng dụng là “quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định”.Từ quy định này có thể thấy, quyền hưởng dụng là quyền thuộc về người không phải là chủ sở hữu tài sản nhưng vẫn được nắm giữ, sử dụng, khai thác, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thuộc sở hữu của người khác trong một thời gian nhất định, và được xếp vào loại nhóm quyền khác đối với tài sản bên cạnh quyền bề mặt và quyền đối với bất động sản liền kề.

1.     Căn cứ xác lập và hiệu lực của quyền hưởng dụng

Theo quy định tại Điều 258 BLDS 2015 “Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc”. Căn cứ vào quy định này, quyền hưởng dụng được xác lập dựa trên một trong 3 căn cứ đó là:

-         Xác lập quyền hưởng dụng theo quy định của pháp luật.

Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của pháp luật là những trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định một chủ thể được khai thác, sử dụng tài sản của một chủ thể khác mà giữa họ không có giao kết hợp đồng hoặc theo di chúc. Tuy nhiên, hiện nay trong các văn bản pháp luật chưa có quy định cụ thể nào về nội dung này.

-         Xác lập quyền hưởng dụng theo thỏa thuận.

Quyền hưởng dụng được xác lập theo thỏa thuận là trường hợp chủ sở hữu tài sản thỏa thuận để chủ thể khác được xác lập quyền hưởng dụng trên tài sản của mình. Thỏa thuận xác lập quyền hưởng dụng tài sản bản chất là một giao dịch dân sự, vì vậy cần thỏa mãn các điều kiện về chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức và các điều kiện khác để giao dịch dân sự có hiệu lực.

-         Xác lập quyền hưởng dụng theo di chúc.

Quyền hưởng dụng được xác lập theo di chúc là trường hợp cá nhân lập di chúc chỉ định người được hưởng quyền hưởng dụng đối với tài sản của mình sau khi người đó chết. Ví dụ: Ông A lập di chúc để lại tài sản là căn nhà cho con trai là anh E, nhưng đồng thời chỉ định quyền hưởng dụng căn nhà đó cho bà B là em gái đang sống cùng ông A.

Hiện nay, quyền hưởng dụng thường xuất hiện nhiều nhất trong việc lập di chúc và đã thể hiện được rõ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội. Cụ thể, trong trường hợp di sản thừa kế là cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, thông qua chỉ định quyền hưởng dụng trong việc lập di chúc, tài sản của người chết vẫn sẽ được bảo đảm duy trì, phát triển ổn định thông qua năng lực của người hưởng dụng mà người lập di chúc lựa chọn. Kể cả việc nếu di sản được chia thừa kế cho 1 người hoặc chia nhỏ cho nhiều đồng thừa kế thì quyền hưởng dụng vẫn không thay đổi và người được chỉ định hưởng quyền hưởng dụng trong di chúc sẽ không bị ảnh hưởng khi thực hiện các quyền năng của mình (khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức). Vì vậy, tài sản của người chết vẫn được bảo đảm tính nguyên trạng, vẫn duy trì được sản xuất, kinh doanh, không bị ngưng trệ và tránh được những rủi ro liên quan trong trường hợp người thừa kế được hưởng di sản nhưng lại không có năng lực quản lý, điều hành hoặc những người thừa kế không thỏa thuận để cùng duy trì doanh nghiệp, duy trì sản xuất.

Hoặc trong ví dụ nêu trên, ông A lập di chúc để lại căn nhà và quyền sử dụng đất cho con trai là anh E, nhưng để bà B được hưởng quyền hưởng dụng. Điều này sẽ đảm bảo rằng bà B sẽ tiếp tục được ở, sử dụng ổn định ngôi nhà nêu trên cho đến hết thời hạn hưởng dụng (cho đến lúc bà B qua đời) dù di sản này sẽ đứng tên anh E sau khi ông A mất. Đây cũng chính là một trong những giá trị mà quyền hưởng dụng mang lại được thể hiện trong đời sống thực tế.

2.     Thời hạn của quyền hưởng dụng

Theo quy định tại Điều 259 BLDS 2015, quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định thời hạn được hưởng quyền hưởng dụng. Cụ thể, thời hạn hưởng dụng là khoảng thời gian mà người hưởng dụng có quyền khai thác, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Trong thời hạn này, chủ sử hữu không được sử dụng tài sản và cũng không thu được bất kì lợi ích vật chất nào từ người hưởng dụng. Khoản 1 Điều 260 BLDS 2015 có quy định, thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.

3.     Quyền, nghĩa vụ của người hưởng dụng và chủ sở hữu tài sản

* Quyền, nghĩa vụ của người hưởng dụng (được quy định tại Điều 261,262 BLDS 2015):

- Người hưởng dụng có các quyền:

+ Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng;

+ Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản, nếu thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí;

+ Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn hưởng dụng.

- Người hưởng dụng có các nghĩa vụ sau:

+ Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định; Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản;

+ Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình;

+ Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường;

+ Khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản;

+ Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.

* Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản (được quy định tại Điều 263 BLDS 2015):

- Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.

- Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.

- Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.

- Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.

4. Chấm dứt quyền hưởng dụng và xử lý tài sản khi quyền hưởng dụng chấm dứt

Được quy định tại Điều 265 BLDS 2015, theo đó quyền hưởng dụng chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.

- Theo thỏa thuận của các bên.

- Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.

- Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định.

- Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn.

- Theo quyết định của Tòa án.

- Căn cứ khác theo quy định của luật.

Ngoài ra, khi quyền hưởng dụng chấm dứt, tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Lần đầu tiên quyền hưởng dụng được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 đã cho phép các chủ thể có quyền nhất định đối với tài sản thuộc sở hữu của người khác, tạo cơ sở pháp lý cho việc khai thác, sử dụng một cách hiệu quả. Việc người dân nhận thức, hiểu rõ được quyền hưởng dụng và cách thức thực hiện nó trong đời sống xã hội là hết sức quan trọng, từ đó có thêm lựa chọn khi thực hiện các quyền năng đối với tài sản thuộc sở hữu phù hợp với mong muốn, nhu cầu của bản thân ./.

Văn Tiến

 

 

 TIN TỨC LIÊN QUAN

Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, bao gồm các quy hoạch được quy định tại Phụ lục 2 của Luật Quy hoạch. Mặc dù, Luật Quy hoạch có giải thích từ ngữ như quy định nêu trên, tuy nhiên, do một số quy định còn chưa cụ thể nên quá trình thực hiện còn vướng mắc trong việc bố trí nguồn kinh phí thực hiện lập, thẩm định đối với quy hoạch này.
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật có vai trò rất quan trọng, là cầu nối để đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến với mọi người dân. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật mang tính thường xuyên, liên tục, đòi hỏi phải có sự nỗ lực phối hợp của tất cả các cơ quan, tổ chức nhằm làm tăng thêm tính hiệu lực, hiệu quả của các văn bản pháp luật và nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật của cán bộ, công chức và Nhân dân, tạo cho mọi người dân có ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật và thực thi pháp luật có hiệu quả.
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là nhiệm vụ quan trọng được cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định. Thông qua hoạt động này các văn bản, quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp được phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý qua đó góp phần tích cực vào tiến trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, áp dụng và thực hiện pháp luật.
Tại Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027” đã khẳng định: Truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động do các cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện. Hoạt động này nhằm cung cấp thông tin rộng rãi về nội dung của dự thảo chính sách bằng các hình thức phù hợp, đúng quy định pháp luật đến đối tượng chịu sự tác động và toàn xã hội trên cơ sở tương tác, thông tin đa chiều; công khai, minh bạch nội dung tiếp thu, giải trình, dự kiến sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm bám sát mục tiêu Đề án.
Xác định số hóa sổ hộ tịch là nhiệm vụ rất quan trọng để xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, khắc phục những vướng mắc, bất cập trong đăng ký và quản lý hộ tịch theo phương pháp truyền thống trước đây. Với tầm quan trọng của công tác này, Hà Tĩnh đã tập trung cao độ cho việc số hóa dữ liệu hộ tịch trên địa bàn, thực hiện nhanh, đúng, có hiệu quả các kế hoạch của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh đã đề ra, tạo tiền đề để hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”.
Ngày 20/6/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 1143/QĐ-BTP trong đó có hướng dẫn nội dung tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật trong các bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới. Trước đó nhiệm vụ này được thực hiện theo Quyết định số 1723/QĐ-BTP ngày 15/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Những điểm mới của Quyết định số 1143/QĐ-BTP so với Quyết định số 1723/QĐ-BTP được đánh giá là tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các địa phương trong quá trình thực hiện. Sau đây là một số nội dung đáng chú ý của Quyết định này: